Trong gia công phay cơ khí, việc lựa chọn chế độ cắt khi phay là công việc rất quan trọng. Các thông số về lượng chạy sao (S), Vận tốc cắt (V), và chiều sâu cắt (T),… cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình gia công như ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, thời gian gia công, ảnh hưởng đến nhiệt độ cắt, ảnh hưởng đến dao và quá trình lẹo dao, ảnh hưởng đến độ nhám, ảnh hưởng đến độ cong vênh, ảnh hưởng đến năng suất , ảnh hưởng đến rất nhiều thứ khác. Vậy chọn chế độ cắt dao phay như thế nào phù hợp cùng tham khảo nhé.

chế độ cắt dao phay

Cách tìm chế độ cắt

Tìm chế độ cắt là xác định chiều sâu cắt, số lần chạy dao, lượng chạy dao, tốc độ cắt và công suất cấp thiết trong điều kiện gia công nhất định.

Chế độ cắt trong gia công cơ khí tối ưu

Được hiểu là chế độ cắt ít tốn thời kì nhất để cung ứng sản phẩm do đó giá thành của nó rẻ nhất. Nếu chọn đúng kết cấu dao, thông số hình học phần cắt, vật liệu, phương pháp mài sắc và mài bóng cũng như xác định đúng đắn cách gá đặt, kẹp chặt dao và phôi, điều chỉnh máy tốt, trang bị kỹ thuật sở hữu kết cấu tối ưu sẽ tạo điều kiện để chọn chế độ tối ưu và tiết kiệm.

Chế độ cắt chịu sự tác động của một loạt những nhân tố như thành phần hóa học của vật liệu, phương pháp gia công, và gia công nhiệt. Những nhân tố trên nhiều lúc tương tác một cách tương hỗ nhau tới chộ cắt và không thể kiểm tra độc lập, riêng lẻ nhau, chế độ cắt còn phụ thuộc vào phương pháp gia công, loại vật liệu dao, thông số hình học dao, điều kiện gá, kẹp chặt yếu tố vị vậy chế độ cắt rất phức tạp, thường được chọn theo kinh nghiệm và sử dụng những công thức thực nghiệm để tính toán chế độ cắt.

Trong ngành gia công cơ khí sở hữu rất nhiều loại vật liệu khác nhau được sử dụng, trong cùng loại lại sở hữu thành phần, cấu trúc, độ cứng không giống nhau, vì vậy để đưa ra một công thức cụ thể để tính chế độ cắt cho từng loại vật liệu, điều kiện gia công là không thể thực hiện được. Vì vậy, chế độ cắt được tính cho một số loại vật liệu chuẩn ứng với một số điều kiện nhất định nào đó, còn những vật liệu khác được tính nhờ những hệ số gia công thực nghiệm.

chế độ cắt dao phay

Ý nghĩa các yếu tố chế độ cắt dao phay

  • Chiều sâu cắt (t): Là khoảng cách giữa các bề mặt đang và đã gia công, đo theo chiều vuông góc với bề mặt đã gia công.
  • Lượng chạy dao (s): Là khoảng cách dịch chuyển của dao trên vòng quay của phôi, hoặc là khoảng dịch chuyển của phôi sau một vòng của dao.

Thường có lượng chạy dao dọc, ngang, nằm ngang, thẳng đứng, nghiêng, hoặc là lượng chạy dao tròn

  • Chiều rộng của Phôi b(mm): Là khoảng cách giữa các bề mặt đang và đã gia công đo theo mặt cắt.
  • Chiều dày phôi a (mm): Là khoảng cách giữa hai vị trí liên tiếp của mặt cắt sau một vòng quay của phôi hay sau một lần chạy dao, đo theo phương vuông góc với chiều rộng phôi.
  • Diện tích phôi f (mm2): Là chiêu sâu cắt (t) và lượng chạy sao (S), hoặc chiều rộng phôi (b) với chiều dày (a): f = ts = ba
  • Tốc độ cắt V(m/ph): Là đoạn đường dịch chuyển của lưỡi cắt đối với mặt đang gia công trong một đơn vị thời gian.

Vậy mỗi phương pháp gia công khác nhau đều có thông số chế độ cắt dao phay khác nhau và chế độ cắt phụ thuộc vào nhiều yếu tố

Những thông số sử dụng lúc chọn chế độ phay

  • ho chiều sâu cắt – là chiều sâu vật liệu được cắt sau mỗi lần dao chạy qua.
  • h chiều sâu phay- là tổng chiều (độ) sâu vật liệu được cắt sau lúc kết thúc quá trình chạy dao.Thông thường thì chiều sâu này ko được quá chiều dài me cắt, trừ một số trường hợp thiết kế phôi sở hữu góc thoát hoặc dao đặc thù.
  • T số me dao- là số me cắt của dao.
  • Lt lượng ăn dao/răng- lượng vật liệu mà 1 me dao sở hữu thể cắt được chiều tiến dao.
  • L lượng chạy dao/vòng – lượng vật liệu mà dao sở hữu thể cắt được chiều tiến dao sau lúc quay 01 vòng.
  • F tốc độ tiến dao – tốc độ tiến của dao trong quá trình cắt (mm/min hoặc inch/min).
  • S tốc độ quay dao – tốc độ quay của dao trong quá trình cắt (vòng/phú rpm).

Để tính được tốc độ tiến bàn ta dựa vào công thức sau:

F =SxLt xT (mm/min)

chế độ cắt dao phay 2

Lưu ý:

Lượng ăn dao răng này tính theo phương chạy dao chứ không phải theo phương z, ví dụ dao 1 me lượng ăn dao răng Lt = 0.1 (theo sách của Nga là Fz) S = 10,000 vòng/phút thì để đảm bảo Fz = 0.1 (thực hiện được 10,000 lần tiến dao 0.1 trong 1 phút) thì F = 10,000 x 0.1, còn T thì bao nhiêu me ta nhân bấy nhiêu lần

Trong đó

Lt tùy theo dao và vật liệu mà rất khác nhau. Nhưng nếu quá to thì quá tải dao, còn nếu dao quá nhỏ thì dao trượt và nhanh mòn.

S tùy theo dao và vật liệu mà rất khác nhau.

Tư vấn chế độ cắt dao phay tại đâu

Với bài viết trên, Adobus hi vọng sẽ giúp bạn có thêm nhiều thông tin bổ ích để biết chọn được che đo cat dao phay phù hợp. Với bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực gia công cơ khí chính xác cùng đội ngũ kỹ sư chuyên nghiệp, Adobus sẽ giải đáp tất cả về các giải pháp công nghệ cắt gọt cũng như thông số kỹ thuật của dao phay như nào phù hợp, giúp Quý khách hàng mang lại sự hài lòng nhất. Hãy trải nghiệm tư vấn miễn phí 24/7 sản phẩm và dịch vụ của chúng tôi để được đón nhận nhiều hơn nữa những giá trị thật sự mà bạn đang cần.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *